Dâng sao giải hạn
Dâng sao giải hạn – Người Việt xưa tin rằng, vào một số tuổi nhất định, con người ta thường gặp vận hạn (những chuyện không may), nên người Việt nào cũng biết câu: “49 chưa qua 53 đã tới“.
Quan niệm này không hoàn toàn chỉ là quan niệm thuần tuý mê tín mà xét theo khía cạnh nào đó, những năm tuổi mà người dân “lo lắng” cũng tương quan với những chu kỳ biến đổi (có nhiều khả năng bất lợi) về sinh học của con người. Muốn làm giảm nhẹ điều này, họ thường cúng “giải sao” (dâng sao giải hạn). Có thể nói, việc làm này cũng có phần ích lợi vì nó làm yên lòng những người rơi vào “năm vận hạn” theo quan niệm “có kiêng có lành”. Đầu năm và hàng tháng người ta thường làm lễ dâng sao giải hạn. Lễ dâng sao có thể thực hiện tại chùa hay ngay tại nhà. Nghi thức tiến hành như sau:
Sao Thái Dương: Những người 5, 14, 23, 32, 41, 50, 59, 77, 88 và 95 tuổi là gặp sao Thái Dương chiếu. Sao này tốt với nam, không tốt đối với nữ. Hàng tháng dùng bài vị mầu vàng để làm lễ giải sao này vào ngày 27. sắm hương hoa, tiền vàng, bài vị mũ mầu vàng, 12 ngọn nến và 36 đồng tiền hướng về phương Tây làm lễ giải sao.
Sạo Thái Âm: Những người 8, 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89 và 98 tuổi là gặp sao Thái âm chiếu mạng. Thái âm là sao tốt, nhưng không tốt lắm đối với nữ. Hàng tháng vào ngày 26 dùng bài vị màu vàng để làm lễ giải sao này. Sắm hương, hoa, tiền, vàng, mũ vàng, 7 ngọn nến và 36 đồng tiền hướng về chính Tây làm lễ giải sao.
Sao Mộc Đức: Những người 9, 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90 và 99 tuổi là gặp sao Mộc Đức chiếu mạng. Mộc Đức là sao tốt, nhưng không tốt cho những người vượng hoả. Hàng tháng, vào ngày 25 dùng bài vị màu xanh để làm lễ giải sao này. Sắm hương hoa, tiền, vàng, mũ xanh, nến 20 cây và 36 đồng tiền hướng về chính Tây làm lễ để giải.
Sao Vân Hán: Những người tuổi lên 6, 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87 và 96 tuổi là gặp sao Vân Hán chiếu mạng. Vân Hán là tai tính (sao xấu) chủ về ốm đau, bệnh tật. Hàng tháng vào ngày 29 dùng bài vị màu đỏ để làm lễ giải sao này. Sắm hương, hoa, tiền, vàng, mũ đỏ, 15 cây nến và 36 đồng tiền : hưống về phương Tây để làm lễ giải sao.
Sao Thổ Tú: Những người lên 2, 11, 20, 29, 38, 47, 56, 65, 74, 83 và 92 tuổi là gặp phải sao Thổ Tú chiếu mạng. Đây là sao xấu, chủ về tai vạ kiện tụng. Xấu cả nam nữ và gia trạch. Ngày 19 hàng tháng dùng bài vị màu vàng làm lễ giải sao này. Sắm lễ nghi hương, hoa, tiền vàng, mũ vàng, 5 cây nến và 36 đồng tiền hướng về chính Tầy để làm lễ giải sao.
Sao Thái Bạch: Những người lên 4, 13, 22, 31, 40, 58, 67, 85 và 94 tuổi là gặp phải sao Thái Đạch chiếu mạng. Sao này xấu, chủ về thiệt hại tiền của khẩu thiệt. Xấu cả nam và nữ, nhưng nam đỡ hơn. Ngày 15 hàng tháng dùng bài vị màu trắng, sắm lễ nghi hương hoa, tiền vàng, mũ trắng, 8 ngọn nến và 36 đồng tiền hướng về chính Tây làm lễ giải sao.
Sao Thuỷ Diệu: Những người lên 3, 12, 21, 30, 39, 48, 57, 66, 75, 84 và 93 tuổi là gặp sao Thuỷ Diệu chiếu mạng. Thuỷ Diệu là sao Phúc Lộc, nhưng xấu với nữ và chủ về tai hạn tang chế. Ngày 21 hàng tháng dùng bài vị màu đen, lễ nghi tiền vàng, hương hoa, mũ đen, 7 ngọn nến và 36 đồng tiền hướng về chính Tây làm lễ giải sao.
Sao La Hầu: Những người lên 1, 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82 và 91 tuổi là gặp sao La Hầu chiếu mạng. Hầu là sao xấu, chủ về khẩu thiệt. Nam xấu hớn nữ. Ngày mồng 8 hàng tháng dùng bài vị màu vàng, lễ nghi hương hoa, tiền vàng, mũ màu vàng, nến 9 ngọn và 36 đồng tiền, hướng về chính Bắc làm lễ giải sao.
Sao Kế Đô: Những người lên 7, 16, 25, 34, 43, 52, 61, 79, 88 và 97 tuổi gặp phải sao Kế Đô chiếu mạng. Đây là Hung tinh xấu nhất về xuân hạ, nhưng xuất ngoại đi xa gặp điều tốt hơn, nữ giới xấu hơn nam. Ngày mồng 8 hàng tháng dùng bài vị màu vàng lễ nghi hương hoa, tiền vàng, mũ màu vàng, hến 9 ngọn và 36 đồng tiền, hướng về chính Bắc làm lễ giải sao.